Website Luyện thi online miễn phí,hệ thống luyện thi trắc nghiệm trực tuyến miễn phí,trắc nghiệm online, Luyện thi thử thptqg miễn phí https://nhathocusg.com/uploads/thi-online.png
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Chiến tranh Việt Nam từ 1954 đến 1975, Sơ đồ tư duy lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Vai trò của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Vai trò của miền Bắc đối với cách mạng cả nước trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1975, Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ sau 1954 đến 1975 là gì, Bài 24 Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
*
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975
VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Chiến tranh Việt Nam từ 1954 đến 1975, Sơ đồ tư duy lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975, Vai trò của cách mạng miền Nam trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Vai trò của miền Bắc đối với cách mạng cả nước trong giai đoạn 1954 đến 1975 là, Tóm tắt lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1975, Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ sau 1954 đến 1975 là gì, Bài 24 Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975

A - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH- Biết được những nét chính về tình hình nước ta sau năm l954.- Trình bày được những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc: hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất.- Trình bày được những sự kiện chính trong phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam ( l954 - l960) : chống ''tố cộng'', ''diệt cộng'', đòi tự do, dân chủ, dân sinh ; hoàn cảnh nổ ra, diễn biến và ý nghĩa của phong trào ''Đồng khởi'' (1959 - l960).- Nắm được hoàn cảnh, nội dung chính của Đại hội đại biểu toàn quốc lẩn thứ III của ĐẢNG (9 - l960).- Những thành tựu chính về chính trị, kinh tế, văn hoá của nhân dân miền Bắc trong kế hoạch 5 năm (1961 - l965).- Trình bày được những nội dung chính về cuộc chiến đấu chống chiến lước ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ của nhân dân miền Nam (l96l - l965) : âm mưu của Mĩ, trận ấp Bắc, cuộc đấu tranh chính trị trong các thành phố, sự phá sản của chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ. - Nêu được những nét chính của cuộc chiến đấu của nhân dân miền Nam chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và ''Đông Dương hoá chiến tranh'' của Mĩ : sơ lược âm mưu của đế quốc Mĩ ; chiến thắng Vạn Tường ; cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (l968), cuộc tiến công chiến lược năm 1972 và ý nghĩa của các chiến thắng đó.- Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và chi viện cho miền Nam.- Chỉ ra được những nội dung chính của Hiệp định Pa-ri năm l973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.- Biết được những điểm chính của tình hình nước ta sau khi kí Hiệp định Pa-ri.- Nêu được những mốc chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 và Chiến dịch Hồ Chí Minh.B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

I. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MlỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 - l965)

1. Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương

Biết được nét chính tình hình nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương :- Quân Pháp rút khỏi miền Bắc (5 - l955), nhưng hội nghị hiệp thương giữa hai miền Nam - Bắc để tổ chức Tổng tuyển cử chưa được tiến hành.- Mĩ thay thế Pháp, đưa tay sai lên nắng chính quyền ở miền Nam, thực hiện âm mưu chia cắt đất nước ta làm hai miền, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới, căn cứ quân sự của chúng.- Quan sát hình 57. Đồng bào Hà Nội đón bộ đội vào tiếp quản Thủ đô để biết được không khí phấn khởi của bộ đội và nhân dân khi Thủ đô được giải phóng.

Bạn đang xem: Lịch sử việt nam giai đoạn 1954 đến 1975

2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 - 1960)

a) Hoàn thành cải cách ruộng đấtTrình bày được kết quả công cuộc cải cách ruộng đất :- Sau 5 đợt cải cách ruộng đất đã thu 81 vạn ha ruộng, 10 vạn trâu bò, l,8 triệu nông cụ từ tay địa chủ chia cho 2 triệu hộ nông dân. Khẩu hiệu ''Người cày có ruộng'' trở thành hiện thực.- Sau cải cách bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, giai cấp địa chủ phong kiến bị đánh đổ, khối công nông liên minh được củng cố.- Thắng lơi này đã góp phần thực hiện nhiệm vụ khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh ở miền Bắc.- Quan sát hình 58. Nông dân được chiatrong cải cách ruộng đất - SGK và nhận xét về kết quả của công cuộc cải cách ruộng đất.b) Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranhTrình bày những thành tựu chính của nhân dân miền Bắc trong công cuộc khôi phục kinh tế:- Về nông nghiệp, cuối năm 1957, sản lượng nông nghiệp đạt vượt mức trước Chiến tranh thế giới thứ hai, nạn đói kinh niên đã bị đẩy lùi.- Về công nghiệp, nhanh chóng khôi phục và mở rộng hầu hết các cơ sở công nghiệp quan trọng như mỏ than Hòn Gai, nhà máy xi măng Hải Phòng,... ; nhiều nhà máy mới được xây dựng như : cơ khí Hà Nội, diêm Thống Nhất, gỗ Cầu Đuống,...- Về thủ công nghiệp, nhiều mặt hàng tiêu dùng được sản xuất, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.- Về thương nghiệp, mậu dịch quốc doanh, hợp tác xã mua bán ngày càng mở rộng và phát triển.c) Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát trịển kinh tế- văn hoá (1958 -1960)Biết được những thành tựu trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá :- Cải tạo quan hệ sản xuất : trong 3 năm (l958 - 1960), miền Bắc tiến hành cải tạo quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp, công thương nghiệp tư bản tư doanh.- Kết quả : quan hệ người bóc lột người ở miền Bắc đã được xoá bỏ, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.- Bước đầu phát triển kinh tế - văn hoá : đồng thời với việc cải tạo miền Bắc thực hiện nhiệm vụ sản xuất, xây dựng và phát triền kinh tế-văn hoá. Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã có l72 cơ sở công nghiệp lớn do Nhà nước quản lí, 500 cơ sở do địa phương quản lí.- Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế phát triển, hệ thống giáo dục phổ thông được hoàn chỉnh và mở rộng. Cuối năm 1960, căn bản xóa được nạn mù chữ ở miền xuôi, số học sinh phổ thông và sinh viên đại học đều tăng.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ iệm, giữ gìn và phát triển lực lượng, tiến tới Đồng Khởi (1954 - 1960)a) Đấu tranh chống chế độ Mĩ -Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng (1954 -l959)Biết được những nét chính về phong trào đấu tranh chống chế độMĩ -Diệm, giữ gìn và phát triểnlực lượng cách mạng :- Tháng hai năm đầu, nhân dân miền Nam đấu tranh dưới hình thức đấu tranh chính trị, chống Mĩ – Diệm, đòi chúng thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, đời hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất đất nước, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng. Mở đầu là “Phong trào hoà bình'' ở Sài Gòn - Chợ Lớn. Tại Sài Gòn - Chợ Lớn và khắp miền Nam những ''Uỷ ban bảo vệ hoà bình'' được thành lập.- Khi Mĩ - Diệm tiến hành khủng bố, đàn áp phong trào, mở những chiến dịch ''tố cộng'', ''diệt cộng, từ những năm 1958 - 1959, phong trào đấu tranh chuyển sang kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.b) Phong trào ''Đồng khởi" (1959 -1960) Biết được bối cảnh lịch sử , trình bày được diễn biến của phong trào “Đồng khởi” trên lược đồ cũng như ý nghĩa phong trào :- Trong những năm l957 - l959, Mĩ - Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp cách mạng miền Nam ; ra sắc lệnh ''đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật'', thực hiện ''đạo luật 10-59'' công khai chém giết những người vô tội khắp miền Nam...- Hội nghị Trung ương lần thứ 15 của Đảng (đầu năm 1959) đã xác định con đường cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân, kết hợp lực Lượng chính trị với lực lượng vũ trang.- Dưới ánh sáng của nghị quyết của Đảng, phong trào nổi dậy của quần chúng lúc đầu lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh - Bình Định, Trà Bồng - Quảng Ngãi,... sau đã lan rộng ra khắp miền Nam, trở thành cao trào cách mạng với cuộc ''Đồng Khởi'', tiểu biểu nhất là ở Bến Tre.- Ngày l7 - l - 1960, ''Đồng Khởi'' nổ ra ở huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch ở thôn, xã.- “Đồng khởi'' như nước vỡ bờ nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên và một số nơi ở Trung Trung Bộ.- Ý nghĩa :+ Phong trào đã giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới, làm lung lay chính quyền Ngô Đình Diệm, tạo ra một bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam : chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.+ Tạo điều kiện đưa đến sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (ngày 20 - 12 - 1960).+ Quan sát hình 61 - SGK để có thêm biểu tượng về cuộc nổi dậy của nhân dân ở Trà Bồng (Quảng Ngãi - năm 1959)

4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 - 1965 )

a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư III của Đảng (9 -1960)Trình bày được hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của Đại hội :- Hoàn cảnh : Miền Bắc giành được những thắng lợi quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển kinh tế. ở miền Nam, cách mạng có bước nhảy vọt với phong trào ''Đồng Khởi''.- Nội dung :Tháng 9 - 1960, Đảng Lao động Việt Nam họp Đại hội đại biểu toàn quốc lấn thứ III tại Hà Nội thông qua những nội dung cơ bản như:+ Đại hội đã xác định nhiệm vụ của cách mạng từng miền : Miền Bắc tiến hành cách mạng XHCN. Miền Nam đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện thống nhất nước nhà. Trong đó : Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bác có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.+ Đại hội đề ra đường chung của cả thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.- Ý nghĩa : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ớ miền Bắc và đấu tranh thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà.- Quan sát hình 62. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thử III của Đảng - SGK và nêu nhận xét về ý nghĩa của Đại hội.b) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965)Trình bày được nhựng thành tựu chủ yếu trong thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 -1965) trên các lĩnh vực:- Công nghiệp, được ưu tiên đầu tư vốn phát triển, nhiều khu công nghiệp và nhà máy mới được xây dựng như : gang thép Thái Nguyên, nhiệt điện Uông Bí,...- Nông nghiệp, ưu tiên phát triển các nông lâm trường quốc doanh, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha...- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.- Giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố.- Các ngành văn hoá, giáo dục có bước phát triển và tiến bộ đáng kể, số học sinh phổ thông và đại học tăng ; ngành y tế mở rộng mạng lưới đến tận huyện, xã.- Miền Bắc còn làm tròn nghĩa vụ hậu phương, chi viện cho miền Nam một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men,...

5. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ (1961 - 1965)

a) Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền NamHiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”:- Chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' - một chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng quân đội tay sai, do ''cố vấn'' Mĩ chỉ huy cùng với vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ.- Được sự hỗ trợ của Mĩ, quân đội Sài Gòn mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng, tiến hành dồn dân lập ''ấp chiến Lược'', nhằm tách dân khỏi cách mạng, tiến tới bình định miền Nam.- Mĩ và chính quyền Sài Gòn còn tiến hành hoạt động phá hoại miền Bắc, phong toả biên giới nhằm ngăn chặn mọi sự chi viện cho miền Nam.- Quan sát hình 63 - SGK để có biểu tượng về chiến thuật ''trực thăng vận'' của Mĩ trong ''Chiến tranh đặc biệt''.b) Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt'' của MĩTrình bày được những thắng lợi của quân và dân ta trong chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ:- Trên mặt trận chống phá ''bình định'', ta và địch đấu tranh giằng co giữa lập và phá ''ấp chiến lược''.- Trên mặt trận quân sự, quân và dân ta giành thắng lợi vang dội ở ấp Bắc (Mĩ Tho) ngày 2 - l - l963. Thắng lợi này khẳng định ta có khả năng đánh bại chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của Mĩ, làm dấy lên phong trào ''Thi đua ấp Bắc, giết giặc lập công''.- Các cuộc đấu tranh chính trị của tăng ni, Phật tử, của quần chúng nhân dân,... đã làm cho Mĩ phải làm cuộc đảo chính lật đổ chính quyền của anh em Diệm - Nhu (1 - l l - l963).- Với các chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa), Ba Gia quảng Ngãi), Đồng Xoài (Biên Hoà),... trong đông - xuân l964 - 1965 trên khắp miền Nam đã làm phá sản chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' của đế quốc Mĩ.- Quan sát hình 64 - SGK và tìm hiểu về thắng lợi của quân và dân ta trên mặt trận chống phá ''ấp chiến lược''.

II. CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965 - 1973)

1. Chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ (1965 - 1968)

a) Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền NamTrình bày được âm mưu và hành động của Mĩ trong chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ ở Miền Nam- Sau khi chiến lước ''Chiến tranh dặc biệt'' bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' (l965 - 1968). Chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần l,5 trệu quân.- Dựa và ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân ''tìm diệt'' vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô l965 - l966 và l966 - l967 bằng các cuộc hành quân ''tìm diệt'' và ''bình định''.b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của MĩTrình bày được những thắng lợi lớn của nhân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' của Mĩ, tiêu biểu là chiến thắng Vạn Tường trên lược đồ:- Nhân dân ta chiến đấu chống ''Chiến tranh cục bộ'' với ý chí ''quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược'', mở đầu là thắng lợi ở Vạn Tường - Quảng Ngãi (8 - l965). Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cho cao trào ''Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt'' trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ thắng chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''.- Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quét lớn của Mĩ trong hai mùa khô l965 - l966 và 1966 - 1967.- Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng ''ấp chiến lược''. - Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.- Quan sát hình 66, 67 - SGK để biết được các phong trào đấu tranh chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ''.c) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)Trình bày được những nội dung chính về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) :- Hoàn cảnh lịch sử : Bước và xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta ; đồng thời lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng thống ở Mĩ, ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, quân đồng mình và quân đội Sài Gòn,... buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.- Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lước Tết Mậu Thân (đêm 30, rạng ngày 3l - l - 1968).- Tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trị đầu não như toàĐại sứ Mĩ, Dinh Độc lập,...- Ý nghĩa : làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố ''phi Mĩ hoá'' chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', chấm đứt ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi và bàn đàm phán ở Pa-ri.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965 - 1968)

a) Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền BắcBiết được cuộc chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc của Mĩ:- Mĩ dựng lên ''sự kiện Vịnh Bắc Bộ'' (8 - 1964), cho máy bay ném bom miền Bắc. - Đến ngày 7 - 2 - l965, lấy cớ ''trả đũa'' việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuấtTrình bày được những thành tích của quân dân miền Bắc trongchiến đấu và sản xuất :- Trong chiến đấu, miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp công sự,... Tính đến ngày l - 11 - 1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến.- Trong sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng :+ Về nông nghiệp, diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng.+ Về công nghiệp, kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân.+ Giao thông vận tải vẫn đảm bảo được sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.- Quan sát hình 68, 69 - SGK để biết thêm về cuộc chiến đấu của quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ.c) Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớnBiên được những chi viện của hậu phương miền Bắc cho tiền tuyến miền Nam :- Tuyến đường vận chuyển chiến lược - đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông từ tháng 5 - l959.- Trong 4 năm, miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược,... phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.- Quan sát hình 70. Những thửa ruộng vì miền Nam của nông dân xã Hòa Lạc (Kim Sơn, Ninh Bình) - SGK và nhận xét về tình cảm của nhân dân miền Bắc đối với miền Nam.

Xem thêm: Top 10 Trang Bán Mỹ Phẩm Uy Tín Nhất Hiện Nay

3. Chiến đấu chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và Đông Dương hoá chiến tranh'' của Mĩ (1969 - 1973)

a) Chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh” của MĩHiểu được âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến hanh”:- Sau thất bại của chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'', Mĩ chuyển sang chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện ''Đông Dương hoá chiến tranh''.- Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.- Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia năm 1970, Lào năm 1971, thực hiện âm mưu ''dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương''.b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ:Trình bày được những thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến hanh'' và “Đông Dương hoá chiến tranh của Mĩ” :- Trên mặt trận chính trị :+ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6 - l969) là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”+ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4 - l970) để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến dấu chống Mĩ.- Trên mặt trận quân sự :+ Quân đội việt Nam phối hợp với quân dân Cam-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Cam-pu-chia của l0 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6 - l970).+ Từ tháng 2 đến tháng 3 - l97l, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên ''Lam, Sơn 719'' của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây.- Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.c) Cuộc tiến công chiến lược năm 1972Biết được cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân ta và ý nghĩa:- Từ ngày 30 - 3 - l972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.- Đến cuối tháng 6 - l972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.- Cuộc tiến công chiến lược năm l972 đã buộc Mĩ phải ''Mĩ hoá'' trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh''.

4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần hai của Mĩ (1969 - 1973)

a) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá Trình bày được những thành tựu chính trong công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội của nhân dân miền Bắc (1969 - l973) :- Về nông nghiệp, ta có một số chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Nhiều hợp tác xã đạt 6 đến 7 tấn ha. Năng l970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.- Về công nghiệp, các cơ sở công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh đã nhanh chóng khôi phục, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng tiếp. Giá trị sản lượng công nghiệp năng l97l tăng l42% so với năm 1968.- Giao thông vận tải nhanh chóng được khôi phục, đảm bảo giao thông thông suốt.b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuân và làm nghĩa vụ hậu phươngTrình bày được những thành tích tiêu biểu của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1972):- Ngày 16 - 4 - l972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.- Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn bảo đảm thông suốt.- Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng l2 - l972.- Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận ''Điện Biên Phủ trên không'', buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pa-ri (1 - 1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.- Giải thích được vì sao chiến thắng l2 ngày đêm cuối năm l972 ở Hà Nội được gọi là trận ''Điện Biên Phủ trên không''.

5. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam

Trình bày được nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri:Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức ngày 27 - l - 1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản : + Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mới hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.+ Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quăn các nước đồng minh, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do...Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tại cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

III. HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1973 - 1975)

1. Miền Bắc khắc phục hậu quả chiến tranh, bôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá, ra sức chi viện cho miền Nam

Biết được những thành tựu của miền Bắc trong khắc phục hậu quả chiến tranh, bôi phục và phát triển kinh tế- văn hoá, ra sức chi viện cho miền Nam (1973 - l975):- Sau 2 năm (1973 - l974), về cơ bản miền Bắc đã khôi phục xong các cơ sở kinh tế, mạng lưới giao thông... Kinh tế có bước phát triển.- Để chi viện miền Nam, trong 2 năm này miền Bắc đã đưa vào miền Nam hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, hàng chục vạn cán bộ, bộ đội,...

2. Đấu tranh chống địch ''bình định - lấn chiếm'', tạo thế và lực, tiến tới giải phóng hoàn toàn miền Nam

Trình bày được cuộc đấu tran của nhân dân ta ở miền Nam thống âm, hành động mới của Mĩ và chính qnyền Sài Gòn, chú ý đến chiến thắng Phước Long :- Âm mưu và hành động của Mĩ: Sau Hiệp định Pa-ri, Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn, lập bộ chỉ huy quân sự... thúc đẩy quân đội Sài Gòn tiến hành chiến dịch ''tràn ngập lãnh thổ'', mở các cuộc hành quân ''bình định - lấn chiếm'' vùng giải phóng.- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta :+ Trong giai đoạn đầu sau khi kí kết Hiệp định Pa-ri chúng ta bị mất đất, mất dân ở một số nơi.+ Thực hiện nghị quyết của Hội nghị lấn thứ 2l Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7 - l973), từ cuối năm 1973, quân và dân ta kiên quyết đánh trả địch, bảo vệ vùng giải phóng, chủ động mở cuộc tiến công địch tại các căn cứ xuất phát của chúng.+ Đầu năm 1975, quân ta giành thắng lợi vang dội trong chiến dịch đánh Đường 14 - Phước Long, giải phóng Đường 14, thị xã và toàn tỉnh Phước Long.

3. Giải phóng hoàn toàn .miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc

a) Chủ trương, kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền NamTrình bày được chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam của Bộ Chính trị Trung ương Đảng :Cuối năm l974, đầu năm l975, Bộ Chính trị Trung ương Đảng đã đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975, l976, nhưng cũng nhấn mạnh : nếu có thời cơ, thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm l975.- Phân tích được những điểm thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt trong chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam của Đảng ta.b) Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975Trình bày được diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 qua các chiến dịch lớn, kết hợp sử dụng lược đồ, tranh ảnh:- Chiến dịch Tây Nguyên (từ 4 -3 đến 24 -3) :+ Ngày 10 - 3 - 1975, quân ta đánh trận mở màn then chốt ở Buôn Ma Thuột và nhanh chóng giành thắng lợi. Ngày 12 - 3 - l975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột, nhưng bị thất bại.+ Ngày l4 - 3 - l975, địch rút toàn bộ quân khỏi Tây Nguyên về duyên hải miền Trung, bị quân ta truy kích tiêu diệt, đến ngày 24 - 3 - l975, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.- Chiến dịch Huế- Đà Nẵng (từ 21 - 3 đến 29 -3 ) :+ Ngày 2l - 3, quân ta tiến công Huế và chặn đường rút chạy của địch. Ngày 26 - 3, quân ta giải phóng Huế. Cũng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì và toàn tỉnh Quảng Ngãi,...+ Sáng 29 - 3, quân ta tiến công thành phố Đà Nẵng. Đến 3 giờ chiều, Đà Nẵng hoàn toàn giải phóng.+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy giải phóng quê hương mình.- Chiến dịch Hồ Chí Minh (từ 26 - 4 đến 30 - 4) :+ Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên ''Chiến dịch Hồ Chí Minh''.+ 5 giờ chiều 26 - 4, quân ta nổ súng mở đầu Chiến dịch Hồ Chí Minh. 10 giờ 45 ngày 30 - 4, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập. Tổng thống Việt Nam Cộng hoà Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.+ 11 giờ 30 phút, lá cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc lập, Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.- Quan sát các hình 71, 73, 76, 78 - SGK để biết thêm về cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.4. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954 - 1975)a) Ý nghĩa lịch sử Trình bày được ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước:- Đã kết thúc 2l năm kháng chiến chống Mĩ, cứu nước và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.h) Nguyên nhân thắng lợiRút ra nguyên nhân thắng lợi của cuộc knáng chiến chống Mĩ, cứu nước:- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh.- Sự đoàn kết giúp đỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương ; sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hoà bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.