- Cho vào ống nghiệm khô vài tinh thể KMnO4, nhỏ tiếp vào ống nghiệm vài giọt dung dịch HCl đậm đặc.

- Đậy ống nghiệm bằng nút cao su có kẹp

 băng giấy màu ẩm.

- Quan sát sự thay đổi của giấy màu, màu khí clo tạo ra. Giải thích và viết phương trình hoá học.

 


Bạn đang xem: 29+ đề thi trắc nghiệm online môn hóa lớp 10 tháng 1/2023

*
28 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 7814 | Lượt tải: 9Download

Xem thêm: Những Lý Do Để Mua Và Không Mua Tablet, Có Nên Mua Máy Tính Bảng Hay Không

Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn thiết kế thực hành thí nghiệm Hóa học Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

iot và hồ tinh bột không có phản ứng hoá học xảy ra. Khi bị đun nóng các phân tử iot chuyển thành hơi bay lên, nên mất màu xanh (3), để nguội các phân tử I2 ngưng tụ lại bám vào hồ tinh bột, nên xuất hiện lại màu xanh đen (4).Chương 6: NHÓM OXI – LƯU HUỲNHBÀI THỰC HÀNH SỐ 4Bài học số: 31---10CB--- Tên bài thực hành:Tính chất của oxi, lưu huỳnhTiết số: 51HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH1. Tính oxi hoá của oxi.- Đốt nóng dây thép xoắn ( có gắn mẩu than ở đầu để làm mồi) trên ngọn lửa đèn cồn rồi đưa nhanh vào bình chứa khí oxi.Gợi ý:- Phản ứng xảy ra mãnh liệt kèm theo “khói nâu” tạo ra, cháy sáng chói, nhiều hạt nhỏ bắn toé như pháo hoa. Phản ứng: 3Fe + 2O2 Fe3O42. Sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ.Lấy bột S bằng 2 hạt ngô vào ống nghiệm chịu nhiệt, kẹp ống nghiệm đun nóng trên ngọn lửa đèn cồn.Hiện tượng: S rắn vàng " S lỏng vàng, linh động " quánh, nhớt, đỏ nâu" S hơi có mầu da cam.3. Tính oxi hoá của lưu huỳnh.1. Cách tiến hành: Cho vào ống nghiệm khô, chịu nhiệt 2 hạt ngô bột hỗn hợp Fe ( mới) + S, kẹp chặt ống trên giá sắt và đun bằng đèn cồn.2. Hiện tượng:Phản ứng xảy ra mãnh liệt, toả nhiều nhiệt (khi hỗn hợp đỏ rực thì ngừng đun) . Phản ứng. Fe + S " FeS4. Tính khử của lưu huỳnh.Lưu ý: Sau phản ứng cần phải đđậy bình lại ngay để tránh khí đđộc SO2 thoát ra, hoặc đậy bình bằng bông tẩm dung dịch NaOH.1. Cách tiến hành: Bột S bằng hạt ngô vào muỗng hoá chất hoặc đũa thuỷ tinh hơ nóng rồi nhúng đũa vào bột S, đốt cháy S trên ngọn lửa đèn cồn.+ Mở nắp lọ khí oxi và đưa nhanh S đang cáy vào lọ.2. Hiện tượng: S cháy trong oxi mãnh liệt hơn nhiều khi cháy trong không khí, phản ứng toả nhiều nhiệt. Phản ứng. S + O2 SO2Chương 6: NHÓM OXI – LƯU HUỲNHBÀI THỰC HÀNH SỐ 5Bài học số: 35---10CB--- Tên bài thực hành:Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh Tiết số: 59HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH1. Điều chế và chứng minh tính khử của hiđro sunfua.- Thiết kế lắp ráp dụng cụ như hình vẽ. Đốt khí hiđrosunfua tạo ra.a) Hiện tượng:- dd HCl phản ứng với FeS tạo bọt khí, có mùi “trứng thối”.- Đốt thấy ngọn lửa cháy sáng mờ.b) Phản ứng: 2HCl + FeS " H2S + FeCl2 2H2S + 3O2 2H2O + 2SO2 + QLưu ý: Khí H2S không màu, mùi trứng thối, khí SO2 không màu mùi sốc, chúng đều rất độc.2. Tính khử của lưu huỳnh đioxit.- Thiết kế dụng cụ, hoá chất như hình vẽ. Dẫn khí SO2 vào ống nghiệm chứa dung dịch nước brom.Gợi ý:- Hiện tượng:- Dung dịch brom mất màu, do phản ứng: SO2 + Br2 + 2H2O " 2HBr + H2SO43. Tính oxi hoá của lưu huỳnh đioxit Bước 1 tạo dd H2S Dẫn khí H2S vào nước tạo dung dịch H2S. Dẫn khí SO2 vào dung dịch H2S.Gợi ý:Hiện tượng thấy xuất hiện kết tủa màu vàng.Do SO2 oxi hoá H2S tạo ra (S) có màu vàng theo phản ứng:SO2 + 2H2S " 3S$ + 2H2O Bước 2)4. Tính oxi hoá của axit sufurric đặc.Lắp ống nghiệm trên giá sắt như hình vẽ.Cho và ống nghiệm (a) 1 ml dung dịc H2SO4 đậm đặc, cho tiếp vào từ 1-2 mảnh phoi bào đồng, đậy ống (a) bằng nút cao su có lỗ thông sang ống (b) chứa 2-3 ml nước và có mẩu giấy quì tím. Đun nóng từ từ ông nghiệm (a).Gợi ý:Hiện tượng:Oáng nghiệm (a) từ dung dịch không màu chuyển sang màu xanh và có bọt khí bay lên. Ống nghiệm (b) có bọt khí, quì tím chuyển sang đỏ.Phương trình hoá học:Ở ống (a) Cu+2H2SO4 đậm đặcCuSO4+SO2+ 2H2O Ở ống (b) SO2 + H2O H2SO3Chú ý: Muốn thấy rõ màu xanh của ống nghiệm (a) cần đổ thêm nước vào để CuSO4 chuyển thành CuSO4 . 5H2O có màu xanh lam.Chương 7: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HOÁ HỌCBÀI THỰC HÀNH SỐ 6Bài học số: 37---10CB--- Tên bài thực hành:Tốc độ phản ứng hoá học Tiết số: 63HÌNH VẼ CÁCH TIẾN HÀNH Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng.Chuẩn bị 2 ống nghiệm để trên giá gỗ.Rót vào ống (1) 3 ml dung dịch HCl 18% , ống (2) 3ml dung dịch HCl 6%.Cùng cho vào 2 ống 2 viên kẽm có kích thước giống nhau.Gợi ý:Hiện tượng:Cả 2 ống đều có bọt khí bay lên nhưng bọt khí ở ống (1) bay lên nhiều hơn ở ống (2).Giải thích: Do nồng độ dung dịch axit ở ống (1) lớn hơn ống (2), mật độ axit trên cùng một diện tích bề mặt của viên kẽm trong ống (1) nhiều hơn của ống (2). Do đó tốc độ phản ứng ở ống (1) xảy ra nhanh và tạo ra nhiều bọt khí hơn ở ống (2).- Phản ứng: Zn + 2HCl " ZnCl2 + H2#. C1 > C2 " V1 > V2. Thí nghiệm2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.Chuẩn bị 2 ống nghiệm để trên giá gỗ ( hoặc trên giá sắt).Rót vào mỗi ống 3 ml dung dịch H2SO4 15%. Đun ống (2) đến gần sôi.Cùng cho vào 2 ống 2 viên kẽm có kích thước giống nhau.Gợi ý:Khi nồng độ 2 dung dịch axit ở 2 ống nghiệm như nhau, 2 viên kẽm có kích thước như nhau thì diện tích bề mặt tiếp với dung dịch ở 2 viên kẽm là bằng nhau. Nhiệt độ càng cao, thì tốc độ chuyển động của các phần tử trong dung dịch càng nhanh, sự tương tác càng lớn dẫn đến phản ứng xảy ra càng nhanh, do vậy ống (2) có bọt khí tạo ra nhanh và nhiều hơn ống (1). Zn + 2HCl " ZnCl2 + H2#. T1 C2 " V1 > V2.Thí nghiệm2: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng.Chuẩn bị 2 ống nghiệm để trên giá gỗ.Rót vào mỗi ống 3 ml dung dịch H2SO4 15%. Đun ống (2) đến gần sôi.Cùng cho vào 2 ống, mỗi ống 1 viên kẽm (có kích thước giống nhau).Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống nghiệm, rút ra kết luận và giải thích. Viết PTHH phản ứng xảy ra.Gợi ý:Khi nồng độ 2 dung dịch axit ở 2 ống nghiệm như nhau, 2 viên kẽm có kích thước như nhau thì diện tích bề mặt tiếp với dung dịch ở 2 viên kẽm là bằng nhau. Nhiệt độ càng cao, thì tốc độ chuyển động của các phần tử trong dung dịch càng nhanh, sự tương tác càng lớn dẫn đến phản ứng xảy ra càng nhanh, do vậy ống (2) có bọt khí tạo ra nhanh và nhiều hơn. ống (1). Zn + 2HCl " ZnCl2 + H2#. T1 Vn), làm cho nồng độ NO2 giảm và nồng độ N2O4 ( không màu) tăng, nên ống (1) có màu nhạt hơn ống (2). Vậy ống (1) đã có sự chuyển dịch cân bằng hoá học.Chuẩn bị dụng cụ như hình vẽ. Nạp đầy khí NO2 vào cả hai ống nghiệm cho đều. Đóng khoá K lại. Ngâm một ống vào nước đá ống kia vào cốc nước nóng khoảng 80 -900C. Một lúc sau nhấc cả hai ống ra, so sánh màu của hai ống. Rút ra nhận xét và giải thích dựa vào cân bằng sau:2NO2 (k) N2O4 (k), Màu nâu đỏ không màu